Pháp luật lao động việt nam là gì? Các nghiên cứu khoa học
Pháp luật lao động Việt Nam là hệ thống quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trên cơ sở hợp đồng có trả công. Hệ thống này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, đảm bảo an toàn, công bằng và tuân thủ các chuẩn mực lao động quốc tế.
Khái niệm pháp luật lao động Việt Nam
Pháp luật lao động Việt Nam là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động và các quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Hệ thống này được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc, nhằm cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội và quyền con người trong lĩnh vực lao động.
Theo Bộ luật Lao động 2019, pháp luật lao động bao gồm các quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc – nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, công đoàn và các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Đây là công cụ pháp lý để Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thị trường lao động trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật lao động mang tính đặc thù vì gắn chặt với quyền con người, đặc biệt là quyền được làm việc, quyền được trả công công bằng, quyền an toàn lao động và quyền tự do lập hội trong lao động. Các chuẩn mực quốc tế của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và cải cách hệ thống pháp luật này tại Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật lao động
Pháp luật lao động Việt Nam xây dựng và thực thi dựa trên một số nguyên tắc cơ bản, đóng vai trò định hướng cho việc áp dụng và giải thích luật trong thực tiễn. Các nguyên tắc này cũng phản ánh tinh thần nhân văn, tiến bộ và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Nguyên tắc bảo vệ người lao động – đây là nguyên tắc trung tâm, thừa nhận sự bất cân xứng trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.
- Nguyên tắc tự do thỏa thuận nhưng không được trái quy định pháp luật và đạo đức xã hội – khuyến khích linh hoạt, đồng thời đảm bảo ranh giới pháp lý rõ ràng.
- Nguyên tắc bình đẳng giới, không phân biệt đối xử – ghi nhận rõ tại Điều 8 Bộ luật Lao động, đảm bảo quyền tiếp cận cơ hội việc làm và điều kiện làm việc không phân biệt giới tính.
Nguyên tắc tiến bộ khác bao gồm: tôn trọng sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm; bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của các bên; thúc đẩy đối thoại, thương lượng tập thể. Các nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản hướng dẫn dưới luật, bảo đảm tính thực thi và giám sát hiệu quả.
Chủ thể và quan hệ pháp luật lao động
Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động gồm: người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động là cá nhân có năng lực pháp lý dân sự và năng lực hành vi dân sự, làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Quan hệ pháp luật lao động phát sinh khi có đủ các điều kiện: (i) sự hiện diện của chủ thể đủ điều kiện pháp lý; (ii) nội dung cam kết tuân thủ quy định pháp luật; (iii) hình thức thể hiện đúng luật. Quan hệ này thường bắt đầu bằng việc ký kết hợp đồng lao động, song còn có thể hình thành qua các quan hệ thực tế (việc làm không chính thức nhưng có trả công, sự phụ thuộc về tổ chức).
Bên cạnh quan hệ lao động trực tiếp, còn có các quan hệ có liên quan chặt chẽ, ví dụ: quan hệ giữa công đoàn và người sử dụng lao động, quan hệ bảo hiểm xã hội, quan hệ đào tạo nghề trong doanh nghiệp. Những quan hệ này được điều chỉnh bởi hệ thống văn bản pháp luật đa tầng từ Bộ luật Lao động đến Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội và các nghị định, thông tư liên quan.
Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là căn cứ pháp lý để xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định: "Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động."
Hợp đồng phải được lập thành văn bản và có thể giao kết dưới hai hình thức:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: không quy định thời hạn chấm dứt, thường áp dụng cho người làm việc ổn định, lâu dài.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: có thời hạn không quá 36 tháng, áp dụng với lao động có tính chất tạm thời, thời vụ.
Những nội dung bắt buộc trong hợp đồng bao gồm: chức danh công việc, địa điểm làm việc, mức lương, thời gian làm việc, chế độ nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội, điều kiện an toàn – vệ sinh lao động. Việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng phải tuân thủ nguyên tắc trung thực, thiện chí, hợp tác và không ép buộc.
Tiền lương và điều kiện làm việc
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Việc trả lương phải bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố theo từng vùng.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 được quy định theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu (VNĐ/tháng) |
---|---|
Vùng I | 4.680.000 |
Vùng II | 4.160.000 |
Vùng III | 3.640.000 |
Vùng IV | 3.250.000 |
Về điều kiện làm việc, pháp luật quy định rõ về giới hạn thời gian làm việc không quá 8 giờ/ngày và 48 giờ/tuần, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chiếu sáng, tiếng ồn và khí độc trong môi trường sản xuất.
Giải quyết tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động có thể phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các vấn đề phát sinh khác trong quá trình làm việc. Theo Điều 179 Bộ luật Lao động, tranh chấp gồm:
- Tranh chấp lao động cá nhân: giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Tranh chấp lao động tập thể: giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động.
Trình tự giải quyết tranh chấp gồm:
- Hòa giải tại cơ sở hoặc thông qua Hòa giải viên lao động.
- Trọng tài lao động (đối với tranh chấp tập thể).
- Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Việc đình công chỉ được thực hiện khi tranh chấp không được giải quyết thông qua các bước trên và tuân thủ đúng quy trình luật định. Những hành vi tổ chức đình công trái pháp luật có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy mức độ.
Bảo hiểm xã hội và phúc lợi
Người lao động thuộc đối tượng ký hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên bắt buộc tham gia các loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Căn cứ theo Luật BHXH 2014 và Luật Việc làm 2013, các chế độ bao gồm:
- BHXH: hưu trí, tử tuất, thai sản, ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
- BHYT: khám chữa bệnh theo tuyến, bảo hiểm toàn dân.
- BHTN: trợ cấp thất nghiệp, tư vấn và giới thiệu việc làm.
Mức đóng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương tháng, cụ thể: người sử dụng lao động đóng 21,5%; người lao động đóng 10,5%. Tổng quỹ bảo hiểm được quản lý tập trung bởi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Các quyền tự do công đoàn và đại diện tập thể
Điều 174 Bộ luật Lao động quy định người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm công đoàn cơ sở hoặc tổ chức đại diện độc lập được pháp luật công nhận. Đây là quyền chính trị – xã hội được ghi nhận trong các Công ước quốc tế số 87 và 98 của ILO mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
Vai trò của công đoàn bao gồm:
- Đại diện người lao động trong thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động.
- Tham gia xây dựng nội quy lao động, giám sát an toàn vệ sinh lao động.
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi người lao động khi bị kỷ luật hoặc sa thải.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, quyền công đoàn được tăng cường để phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế và đáp ứng yêu cầu của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP.
Thách thức trong thực thi pháp luật lao động
Mặc dù hệ thống pháp luật lao động đã được cải cách theo hướng hiện đại, song việc thực thi vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Tình trạng vi phạm hợp đồng lao động, chậm trả lương, bóc lột sức lao động và thiếu tuân thủ điều kiện an toàn – vệ sinh vẫn tồn tại, nhất là tại khu vực kinh tế phi chính thức.
Bên cạnh đó, năng lực thanh tra lao động chưa đáp ứng được nhu cầu giám sát thực tế. Tỷ lệ người lao động hiểu biết đầy đủ quyền lợi còn thấp. Ngoài ra, quá trình chuyển đổi số và tự động hóa đặt ra yêu cầu điều chỉnh chính sách lao động linh hoạt hơn trong bối cảnh mới.
Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hơn 70% lao động hiện không có hợp đồng lao động chính thức, gây khó khăn trong đảm bảo quyền lợi về BHXH, BHYT, BHTN.
Tài liệu tham khảo
Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề pháp luật lao động việt nam:
- 1
- 2
- 3